1. Nhập liệu
Bước 1: Người dùng nhập địa chỉ trên ô nhập liệu hoặc chọn vị trí trên bản đồ (thuộc lãnh thổ Việt Nam)
Bước 2: lựa chọn mục đích sử dụng điện
Sau đó tiếp tục nhập liệu các số liệu về diện tích mái cần lắp đặt, lịch sử tiêu thụ điện với trần giá trị max/min theo từng mục đích dùng điện đã chọn:
Nếu người dùng khai báo mục đích sử dụng điện Sinh hoạt thì sau khi khai báo tiền điện trung bình tháng sẽ khai báo tiếp tỷ lệ sử dụng điện ban ngày:
Nếu người dùng khai báo mục đích sử dụng điện Sản xuất / Thương mại thì sau khi khai báo tiền điện trung bình tháng sẽ khai tiếp cấp điện áp và tỷ lệ giờ sử dụng cao điểm – bình thường – thấp điểm như sau:
Bước 3: Nếu người dùng có nhu cầu vay thì chọn
Và tiếp tục nhập các thông tin về phương án vay như thời hạn vay, mức vay so với chi phí đầu tư, phương án trả nợ vay:
2. Kết quả khảo sát
Sau khi nhập đủ các tham số, người dùng nhấn nút XEM KẾT QUẢ sẽ cho thông tin hiển thị theo từng tab về thông số lắp đặt, hiệu quả đầu tư và vay vốn đầu tư.
- Trong các tab có các cửa sổ popup "CHI TIẾT" cung thông tin chi tiết theo từng nhóm và khả năng khảo sát theo tùy biến để người dùng so sánh số liệu.
- Trường hợp người dùng muốn so sánh thông tin theo công nghệ tấm pin có thể lựa chọn yêu cầu so sánh công nghệ.
- Trường hợp muốn tải dữ liệu kết quả khảo sát có thể nhấn yêu cầu tải dữ liệu.
1. Mô hình xử lý dữ liệu
2. Nguồn dữ liệu
Dữ liệu bức xạ mặt trời (kwh/m2) được lấy từ trang web https://globalsolaratlas.info/ do ngân hàng World Bank khuyến nghị sử dụng. Dữ liệu bức xạ được cập nhật định kỳ khi có thay đổi.
Thông tin tài chính (do EVNFinance cung cấp định kỳ tháng hoặc khi mặt bằng thị trường có thay đổi lớn) để đánh giá nhu cầu vay đầu tư như tỷ giá ngoại tệ, lãi suất, thời gian vay.
Thang biểu giá điện theo các quy định hiện hành của cấp có thẩm quyền (cập nhật khi có thay đổi chính sách). Theo đó, giá điện sinh hoạt được phân theo định mức bậc thang; giá điện sản xuất, thương mại phân loại đồng thời theo định mức cấp điện áp (cao – trung – hạ áp) và theo cấp giá gồm: 1 giá hoặc 3 giá (cao-trung bình – thấp điểm, nếu sử dụng trên 2000kwh/tháng).
Suất đầu tư (VND/kwp) theo bình quân trên mặt bằng thị trường của top 5 nhà sản xuất hàng đầu có mặt trên thị trường Việt Nam…. Dữ liệu được cập nhật hàng tháng hoặc khi có thay đổi lớn trên mặt bằng thị trường.
Dự toán chi phí đầu tư (gồm chi mua sắm thiết bị, lắp đặt, vận chuyển…) tham khảo số liệu một số nhà cung cấp trên thị trường. Số liệu được cập nhật định kỳ hoặc khi có thay đổi lớn trên mặt bằng thị trường.
Các thông tin như vị trí địa lý, diện tích lắp đặt khả dụng, lịch sử dụng điện là các thông tin có tính giả định do người cùng cung cấp. Thông tin càng gần với thực tế thì kết quả khảo sát càng có độ chính xác cao. Các thông tin khảo sát không được lưu trữ trên hệ thống ETS, trường hợp người sử dụng có nhu cầu lưu trữ thông tin kết quả khảo sát thì có thể sử dụng tính năng Tải kết quả (định dạng file PDF) để sử dụng khi cần.
3. Tham số tính toán
a. Bức xạ mặt trời (kWh/m2): Số liệu cường độ bức xạ bình quân (ngày/tháng/năm) tại địa điểm người sử dụng cần khảo sát. Độ chính xác của nguồn dữ liệu bức xạ dựa vào nguồn cung cấp số liệu mà WB khuyến nghị sử dụng.
b. Công nghệ: thị trường có nhiều chủng loại pin với tiêu chí phân loại khác nhau. Cách phân loại phổ dụng là theo hiệu suất (từ 16-18% được coi là tiêu chuẩn, từ 19% trở lên được gọi là cao cấp). Tại Việt Nam, pin phải đạt hiệu suất từ 16% trở lên mới được phép nối lưới. Hiện nay, hiệu suất tấn pin ngày càng được nâng cao.
c. Suất đầu tư (VND/kWp): là số tiền bình quân cần có để đầu tư 1 kWp điện mặt trời áp mái theo mặt bằng thị trường (gồm chi thiết bị - vật tư, vận chuyển, lắp đặt). Thông thường, hiệu suất tấm pin càng cao thì suất đầu tư càng lớn. Sử dụng suất đầu tư đối với pin tiêu chuẩn và pin cao cấp để đánh giá hiệu quả đầu tư.
d. Công suất hệ thống
- Diện tích mái hay diện tích lắp đặt khả dụng (m2) là diện tích do người dùng ước lượng có thể lắp đặt tấm pin theo hiện trạng thực tế đã loại trừ các vật cản.
- Công suất đặt hay công suất lắp đặt (kWp) được tính toán trên sở từ diện tích lắp đặt khả dụng quy đổi ra số tấm pin cần lắp (theo diện tích tấm pin thông dụng trên thị trường)
- Điện lượng bình quân danh định (kWh/năm): được tính toán từ công suất đặt nhân với bức xạ mặt trời bình quân (kWh/m2) tại vị trí cần khảo sát trong thời gian 1 năm.
- Công suất phát (kWh): giữa công suất phát với công suất đặt có quan hệ thông qua suất hiệu dụng
- Suất hiệu dụng DC/AC: là hệ số công suất từ dòng điện DC được sản sinh trên tấm pin, qua bộ chuyển đổi inverter thành dòng AC. Suất hiệu dụng mặc định (đã trừ đi tổn thất) áp dụng phổ biến đối với dự án mặt trời áp mái là 0,75. Các yếu tố kỹ thuật và tự nhiên ảnh hưởng đến tổn thất gồm:
- Điện lượng bình quân hiệu dụng (kWh/năm): được tính toán từ điện lượng bình quân danh định nhân với suất hiệu dụng (0.75) tại vị trí cần khảo sát trong thời gian 1 năm.
e. Tiêu thụ điện
- Biểu đồ phụ tải ngày đêm: số liệu thống kê theo dõi trong 24h theo loại hộ tiêu thụ cho biết quy luật sử dụng điện ngày đêm của 1 loại hộ điển hình. Hộ công nghiệp sử điện chủ yếu vào ban ngày với cường độ sử dụng cao nhất vào 9-10h và 14-16h, hộ gia đình có cường độ sử dụng cao nhất vào 18-20h; hộ thương mại tần suất sử dụng khá đều nhưng số giờ sử dụng ban ngày chiếm tỷ trọng cao từ 8-19h hàng ngày;
- Biểu đồ phụ tải tháng: số liệu thống kê theo dõi hàng tháng theo loại hộ tiêu thụ cho biết quy luật sử dụng điện bình quân tháng của 1 loại hộ điển hình. Nhìn chung, sản lượng tiêu thụ mùa hè thu cao hơn thời kỳ mùa đông xuân. Riêng hộ tiêu thụ gia đình thì từ các tháng 4-9 hàng năm có sản lượng điện tiêu thụ cao hơn rõ rệt so với các tháng còn lại.
- Điện lượng tiêu thụ bình quân tháng (kWh/tháng): căn cứ tiền điện trung bình tháng (VND/tháng) do người dùng khai báo và biểu giá bán điện áp dụng cho loại hộ tiêu thụ của người dùng để suy ra số điện tiêu thụ bình quân. Đường xu hướng tiêu thụ điện căn cứ theo quy luật phụ tải tháng đối với từng loại hộ tiêu thụ
Tỷ lệ sử dụng điện ban ngày (%): được xác định theo quy luật phụ tải ngày đêm đối với từng loại hộ tiêu thụ. Khi lắp đặt điện mặt trời áp mái, mức sử dụng điện ban ngày được tính toán vào hiệu ích tiết kiệm.
f. Sử dụng vốn vay
- Nhu cầu vốn vay (VND): ngoài vốn tự có, người sử dụng nếu có nhu cầu sử dụng vốn vay có thể lựa chọn mức tài trợ tính trên tỷ lệ % giá trị đầu tư. Mức vay tối đa 80% giá trị đầu tư.
- Điều kiện tín dụng: các thông số như thời gian vay (tối đa 10 năm), phương thức trả nợ (niên kim đều/dư nợ giảm), lãi suất (các kỳ 1-3 năm, 3-5 năm, 5-7 năm, trên 7 năm với kỳ vay càng dài lãi suất càng lớn) là các điều kiện tín dụng thông thường được áp dụng theo mặt bằng trị trường mà các TCTD đặt ra với nhu cầu vay tiêu dùng trung dài hạn.
g. Hiệu năng hệ thống
- Điện lượng Sản xuất (kWh/tháng): căn cứ cường độ bức xạ theo tháng tại điểm khảo sát với công suất lắp đặt sẽ cho điện lượng hiệu dụng bình quân tháng đối với hệ thống pin mặt trời lắp đặt.
- Điện lượng bán –tiết kiệm (kWh/tháng): khi có hệ thống điện mặt trời, tiến hành so sánh: nếu điện lượng tiêu thụ lớn hơn điện lượng hiệu dụng thì điện lượng hiệu dụng đó là điện lượng tiết kiệm được, ngược lại phần dư giữa tiêu thụ với hiệu dụng sẽ được đưa lên lưới bán cho EVN. Tính lũy kế 12 tháng sẽ được sản lượng điện tiết kiệm và bán cho EVN (nếu không sử dụng hết) cả năm. Phương thức xác định điện lượng tiết kiệm giữa hộ gia đình khác với hộ sản xuất và kinh doanh do cơ cấu biểu giá và định mức khác nhau.
Sơ đồ điện lượng tiết kiệm và bán cho EVN bình quân năm
Sơ đồ điện lượng tiết kiệm và bán cho EVN hàng tháng theo cơ cấu giá hộ gia đình
Sơ đồ điện lượng tiết kiệm và bán cho EVN hàng tháng theo cơ cấu giá hộ sản xuất/thương mại
Hiệu quả đầu tư (VND): gồm (i) tiền điện tích kiệm (được tính toán trên cơ sở điện lượng tích kiệm hàng tháng và biểu giá công bố) cộng với (ii) tiền điện bán cho EVN (xác định theo điện lượng tích kiệm với giá bán là 0,83 US cent/kWh quy VND theo tỷ giá trung tâm công bố hàng năm). Hiệu quả đầu tư theo năm là số cộng lũy kế hiệu quả 12 tháng/năm.
Giảm phát khí thải: hệ số giảm phát khí thải lưới Việt Nam theo công bố của cấp có thẩm quyền là 0,9130 kg CO2/kWh. Lợi ích giảm phát thải khí nhà kính do không phải sản xuất điện từ các nguồn sử dụng nhiên liệu đốt khi đầu tư điện mặt trời được tính toán như sau:
4. Kết quả tính toán
a. Sau khi nhập tất cả thông số cần thiết, người sử dụng kết xuất kết quả sẽ hiển thị theo nhóm gồm:
- Thông số lắp đặt: cho biết các thông số về bức xạ, công suất đặt, điện lượng bình quân danh định; Thông tin mức chi tiết cho phép tham khảo dự toán chi phí theo điển hình công nghệ và theo nhà cung cấp trên thị trường để cho biết sâu hơn về các hạng mục cần đầu tư và chi phí cần thiết.
- Hiệu quả đầu tư: cho biết các thông số về suất đầu tư bình quân điển hình, tổng mức đầu tư (không bao gồm lãi vay), số tiền điện tiết kiệm , số tiền điện bán cho EVN và tổng lợi ích thu được theo đời dự án. Thông tin mức chi tiết cho phép biết được dòng tiền dự án đầu tư và khảo sát hiệu quả đầu tư theo các tham số suất đầu tư, suất hiệu dụng
- Vốn vay đầu tư: cho biết cơ cấu vốn đầu tư gồm số tiền đầu tư (chưa gồm lãi vay), số tiền vay vốn, số tiền lãi, thời gian hoàn vốn có vay vốn; Thông tin mức chi tiết cho phép biết được kế hoạch trả nợ vay theo các tùy chọn tháng/quý/bán niên.
b. Trong kết quả tính toán, người sử dụng có thể lựa chọn so sánh thông tin giữa tấm pin tiêu chuẩn và tấm pin cao cấp. Số liệu kết quả tính toán được trình bày theo các nhóm số liệu và ở mức chi tiết để tạo sự thuận lợi cho người sử dụng.